Chế độ tử tuất là một trong những chế độ an sinh xã hội của hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam, nhằm hỗ trợ tài chính cho thân nhân hoặc gia đình của người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) khi họ qua đời. Chế độ này đảm bảo quyền lợi cho gia đình, giúp giảm bớt khó khăn kinh tế khi mất đi nguồn thu nhập từ người thân. Vậy chế độ tử tuất với người đóng BHXH bắt buộc mới nhất 2025? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề trên nhé.
Chế độ tử tuất với người đóng BHXH bắt buộc mới nhất 2025?
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về đối tượng và điều kiện hưởng chế độ tử tuất đối với người lao động bị chết và thân nhân người lao động bị chết. Chế độ tử tuất với người đóng BHXH bắt buộc mới nhất 2025 được quy định như sau:
Chế độ trợ cấp mai táng
- Đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng
- Theo quy định tại Điều 66, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định khi tham gia bảo hiểm bắt buộc những đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
“a) Người lao động quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.”
- Mức hưởng trợ cấp mai táng
- Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại Khoản 1, Điều 66, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chết. Ngoài ra, thân nhân người lao động bị chết được xét đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng hoặc tuất 1 lần.
Xem thêm >>>Lấy ý kiến đại biểu Quốc hội về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên
Trợ cấp tuất hàng tháng
- Đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
- Theo quy định tại Khoản 1, Điều 67, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 những người quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 của này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
- Thân nhân người mất được quy định tại Khoản 2, Điều 67, Luật bảo hiểm xã hội 2014 gồm:
- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
- Theo quy định tại Khoản 1, Điều 67, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 những người quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 của này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng:
- Mức trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân người lao động bị chết
- Căn cứ Điều 68, Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân người lao động bị chết được tính như sau:
- Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
- Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại Khoản 1 Điều 68, Luật bảo hiểm xã hội 2014.
- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
- Căn cứ Điều 68, Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân người lao động bị chết được tính như sau:
Trợ cấp tuất 1 lần
- Đối tượng hưởng trợ cấp tuất 1 lần
- Theo quy định tại Điều 69, Luật bảo hiểm xã hội 2014 các đối tượng hưởng trợ cấp tuất một lần gồm những người quy định tại Khoản 1, và Khoản 3, Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
- Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội 2014;
- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội 2014;
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại Khoản 2, Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Theo quy định tại Điều 69, Luật bảo hiểm xã hội 2014 các đối tượng hưởng trợ cấp tuất một lần gồm những người quy định tại Khoản 1, và Khoản 3, Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
- Mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần
- Căn cứ Điều 70, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định chi tiết về mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần như sau:
- Đối với người đang hưởng lương hưu
- Căn cứ Điều 70, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định chi tiết về mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần như sau:
Mức hưởng = 48 x Lương hưu – 0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu – 2) x Lương hưu
Mức hưởng = 1,5 x Mbqtl x Ttrước2014 + 2 x Mbqtl x T2014
- Trong đó:
- Mbqtl: Mức bình quân tiền lương đóng BHXH
- Ttrước2014 : Thời gian tham gia BHXH từ trước năm 2014
- T2014: Thời gian tham gia BHXH từ năm 2014
- Các số tháng lẻ trước năm 2014 chuyển sang thời gian năm 2014 và làm tròn theo nguyên tắc từ 1- 6 tháng là nửa năm, từ 7 – 12 tháng làm tròn 1 năm).
- Lưu ý: Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần và mai táng phí là mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.
Nguồn: Thư viện pháp luật