Mục lục bài viết

Trong bối cảnh khó khăn, nhiều doanh nghiệp lựa chọn phương án tạm ngừng kinh doanh như một giải pháp để bảo toàn nguồn lực và chờ đợi sự phục hồi của nền kinh tế. Khi thực hiện thủ tục này, nhiều chủ doanh nghiệp thắc mắc về vấn đề doanh nghiệp nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh không

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 206 Luật doanh nghiệp năm 2020 có quy định Doanh nghiệp có quyền được tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thực hiện thông báo bằng văn bản nêu rõ về thời điểm và thời hạn thực hiện tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh đến Cơ quan đăng ký doanh trong thời gian chậm nhất là 03 ngày trước ngày doanh nghiệp tạm ngừng hoặc có tiếp tục kinh doanh.

Như vậy, quy định này cho thấy khi doanh nghiệp muốn tạm ngừng hoạt động kinh doanh phải thực hiện thông báo bằng văn bản gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Nếu doanh nghiệp đó tự ý tạm ngừng kinh doanh mà không thực hiện thủ tục thông báo thì hậu quả pháp lý phải chịu theo quy định, cụ thể như sau:

– Doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điều 50, Nghị định 122/2021/NĐ-CP Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư có quy định cụ thể mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về việc thông báo như sau:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.

Xem thêm >>>Doanh nghiệp nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh không?

 Lưu ý khi tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp.

– Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.

– Về nghĩa vụ thuế: Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định.

-Từ năm 2021 pháp luật doanh nghiệp không hạn chế tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp của doanh nghiệp như trước đây, do đó nếu doanh nghiệp chưa có nhu cầu hoạt động có thể tạm ngừng liên tục, nhưng sau trước khi hết hạn tạm ngừng doanh nghiệp phải làm thông báo tạm ngừng kinh doanh cho năm tiếp theo. Trường hợp hết thời hạn tạm ngừng không gia hạn thì doanh nghiệp được coi là mặc nhiên hoạt động trở lại, nếu doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế và các nghĩa vụ liên quan sẽ rơi vào tình trạng đóng cửa mã số doanh nghiệp.

– Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải thanh toán các khoản nợ, hoàn thành các hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp cùng chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

– Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.

– Trường hợp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh lại trước khi hết thời hạn tạm ngừng trong thông báo tạm ngừng thì phải gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh ít nhất 03 ngày trước khi bắt đầu hoạt động trở lại.

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Tìm kiếm