Cách nhận biết chữ ký giả nhanh chóng, chính xác

Mục lục bài viết

Chữ ký là một trong những yếu tố quan trọng để xác nhận danh tính và tính pháp lý của các văn bản. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, chữ ký có thể bị làm giả nhằm mục đích gian lận hoặc trục lợi. Vì vậy, việc nhận biết chữ ký giả một cách nhanh chóng và chính xác là điều cần thiết, khi các hình thức giả mạo ngày càng tinh vi hơn.

Cách nhận biết chữ ký giả nhanh chóng, chính xác

  • Nhận biết bằng mắt thường

Đối với từng trường hợp khác nhau, cũng có những cách nhận biết chữ ký giả khác nhau. Nhưng nhìn chung, có thể so sánh đối chiếu với mẫu chữ ký thật để xác định một số chữ có nét thừa hoặc nét thiếu, so sánh nét bắt đầu và nét kết thúc, hướng đi của chữ ký, độ đậm nhạt, nét to hay nét nhỏ của mực, các điểm dừng và lực ấn trên giấy… Những chữ ký giả mạo thường có nét không trơn; mực ở các đường nét không đều nhau, có chỗ dừng bút không tự nhiên; có nét đôi của nét đồ và nét vẽ tô lại, nếu đồ, tô qua giấy than thì có vết bẩn của giấy than trên tài liệu… Đối với những chữ ký giả sử dụng hình thức photocopy thì thường sẽ không có vết hằn trên giấy, màu không tự nhiên, ở giữa nét mực không có vết kéo của đầu bút.

  • Giám định chữ ký

Giám định chữ ký là quá trình áp dụng kiến thức chuyên môn, phương tiện khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để so sánh, đối chiếu từ đó đưa ra kết luận về sự trùng khớp của hai dạng mẫu chứ ký, có cơ sở để nhận định được có phải do cùng một người ký ra hay không.

Nguyên tắc để giám định chữ viết, chữ ký được thực hiện dựa trên cơ sở hệ thống đặc điểm phát hiện được để truy nguyên ra người đã viết, đã ký trên các tài liệu.

Kết quả của việc giám định chữ ký được phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. Hoặc có thể chỉ là nhu cầu làm sáng tỏ sự thật khách quan của cá nhân, tổ chức. Như vậy đây cũng là một cách để xác định chữ ký là thật hay giả.

Theo quy định tại Nghị định 85/2013/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 157/2020/NĐ-CP, có thể giám định chữ ký tại:

  • Viện pháp y quốc gia; Trung tâm pháp y tâm thần khu vực; Viện pháp y tâm thần Trung ương trực thuộc Bộ Y tế.
  • Viện pháp y Quân đội; Phòng giám định kỹ thuật hình sự trực thuộc Bộ Quốc phòng.
  • Viện Khoa học hình sự; Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự trực thuộc Bộ Công an.
  • Trung tâm pháp y cấp tỉnh thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh.

Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được quy định theo Điều 102 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể như sau:

  • Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết vụ việc dân sự.
  • Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
  • Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
  • Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc sau khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.

Tội làm giả giấy tờ mức xử lý hình sự mới nhất 2025 quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung 2017) về tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:

Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật bị xử lý như sau:

  • Khung 1:

Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

  • Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
  • Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
  • Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm.
  • Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
  • Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

Ngoài các khung hình phạt trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Tìm kiếm