Khi thành lập công ty cổ phần, khái niệm “cổ đông sáng lập” thường được nhắc đến như một yếu tố quan trọng gắn liền với giai đoạn đầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về vai trò pháp lý của cổ đông sáng lập và liệu họ có bắt buộc phải tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của công ty hay không.
Công ty cổ phần có bắt buộc phải có cổ đông sáng lập không?
Điều 110 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về công ty cổ phần như sau:
Điều 110. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Và tại Điều 119 Luật doanh nghiệp năm 2014 có quy định cụ thể về cổ đông sáng lập như sau:
Điều 119. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.
Trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
Như vậy, công ty cổ phần không bắt buộc phải có cổ đông sáng lập. Hình thức công ty cổ phần được hình thành do chuyển đổi từ các hình thức doanh nghiệp khác hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác thì không buộc phải có cổ đông sáng lập. Nếu công ty cổ phần mới thành lập có cổ đông sáng lập thì phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập
3. Loại cổ phần nào bắt buộc phải có ở trong công ty cổ phần?
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các loại cổ phần như sau:
Các loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
Như vậy, công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông đây là quy định mang tính bắt buộc còn đối với cổ phần ưu đãi thì tùy từng công ty, ngoài cổ phần phổ thông có thể có thêm loại cổ phần này.
4. Quy định về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần mới nhất 2025
- Nguyên tắc chung về chuyển nhượng cổ phần
Theo Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020:
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, trừ các trường hợp bị hạn chế theo Điều lệ công ty hoặc theo quy định của pháp luật (ví dụ: cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp).
- Việc chuyển nhượng phải lập thành văn bản hoặc thực hiện thông qua hợp đồng giao dịch trên sàn (đối với công ty đại chúng).
- Khi hoàn tất chuyển nhượng, công ty phải cập nhật thông tin cổ đông mới vào sổ đăng ký cổ đông.
- Một số trường hợp chuyển nhượng đặc biệt
- Cổ phần của cổ đông sáng lập
Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác, trừ khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
- Cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng
Điều lệ công ty có thể quy định hạn chế về chuyển nhượng nhưng không được cấm hoàn toàn;
Trường hợp cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng, cổ đông phải tuân thủ đúng các điều kiện đã ghi rõ trong Điều lệ.
- Hình thức và thủ tục chuyển nhượng cổ phần
- Lập hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo mẫu hoặc theo thoả thuận giữa các bên;
- Nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có phát sinh) theo quy định của pháp luật về thuế;
- Cập nhật thông tin cổ đông mới tại sổ đăng ký cổ đông và thông báo thay đổi (nếu là cổ đông lớn trong công ty đại chúng).