Mục lục bài viết

Ly hôn không chỉ là bước ngoặt chấm dứt cuộc sống hôn nhân mà còn kéo theo những tranh chấp lớn, đặc biệt là quyền nuôi con. Ai sẽ là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và đảm bảo cho con một môi trường sống tốt nhất? Đây luôn là câu hỏi trung tâm được cả hai bên và tòa án đặt ra. Với những sửa đổi và bổ sung mới trong luật pháp năm 2025, các điều kiện giành quyền nuôi con đã được làm rõ hơn, tập trung vào việc bảo vệ lợi ích tối ưu cho trẻ. Việc xem xét quyền nuôi con không chỉ dựa trên yếu tố vật chất mà còn cân nhắc đến tinh thần, giáo dục, và nguyện vọng của trẻ. Cùng khám phá những điều kiện quan trọng này để hiểu rõ hơn cách tòa án đưa ra quyết định trong các vụ ly hôn hiện nay.

1. Điều kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn

Theo quy định mới nhất trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, để giành quyền nuôi con sau khi ly hôn, các yếu tố sau đây sẽ được tòa án xem xét nhằm đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ:

1.1 Độ tuổi của con

  • Trẻ dưới 36 tháng tuổi: Thường được ưu tiên giao cho mẹ nuôi, trừ khi mẹ không đủ điều kiện (ví dụ: không có khả năng chăm sóc, bạo lực, hoặc không quan tâm đến con).
  • Trẻ từ 36 tháng đến dưới 7 tuổi: Tòa án sẽ đánh giá điều kiện của cả cha và mẹ, không mặc định ưu tiên một bên.
  • Trẻ từ đủ 7 tuổi trở lên: Nguyện vọng của trẻ được xem xét bên cạnh các yếu tố khác.

1.2 Điều kiện của cha hoặc mẹ muốn giành quyền nuôi con

Tòa án sẽ đánh giá toàn diện các khía cạnh để quyết định người trực tiếp nuôi con:

  • Điều kiện vật chất:
    • Thu nhập ổn định, đảm bảo chi trả các chi phí cần thiết cho việc nuôi dưỡng con (ăn uống, học tập, y tế).
    • Có chỗ ở cố định, môi trường sống an toàn và lành mạnh.
  • Điều kiện tinh thần:
    • Dành tình yêu thương, quan tâm chăm sóc con cái thường xuyên.
    • Không có hành vi bạo lực gia đình, xâm phạm quyền trẻ em, hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
  • Khả năng chăm sóc và giáo dục:
    • Thời gian và kỹ năng chăm sóc con.
    • Đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, và tinh thần của trẻ.

1.3 Nguyện vọng của trẻ

Với trẻ từ đủ 7 tuổi, ý kiến của trẻ sẽ được tòa án lắng nghe và xem xét như một yếu tố quan trọng. Tuy nhiên, quyết định cuối cùng vẫn dựa trên lợi ích cao nhất của trẻ.

1.4 Bằng chứng bất lợi của bên còn lại

Người muốn giành quyền nuôi con có thể cung cấp các bằng chứng chứng minh bên còn lại không đủ điều kiện, bao gồm:

  • Hành vi bạo lực, lạm dụng con.
  • Bỏ bê, không chăm sóc hoặc không quan tâm đến con trong thời gian dài.
  • Lối sống không lành mạnh hoặc ảnh hưởng xấu đến trẻ (nghiện ngập, vi phạm pháp luật).

2. Quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào

Quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào
Quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào

Theo khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan.

  • Về quyền nuôi con sau ly hôn thì theo khoản 2 và khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.
  • Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, Tòa án sẽ ưu tiên theo thỏa thuận của vợ, chồng về người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.

3. 04 lưu ý khi giành quyền nuôi con sau ly hôn

3.1 Điều kiện giành quyền nuôi con sau ly hôn

Căn cứ theo những quy định nêu trên, trường hợp cha mẹ muốn giành quyền trực tiếp nuôi dưỡng con cái hậu ly hôn cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kinh tế (vật chất), tinh thần. Cụ thể như sau:

  • Điều kiện về cơ sở vật chất: nơi ở ổn định, tài chính, sinh hoạt, môi trường học tập, giáo dưỡng,…Theo đó, đôi bên có thể trình các giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và cách nuôi dưỡng con cái lên Tòa. Đây là yếu tố quan trọng quyết định quyền nuôi con. Cha hoặc mẹ nhận quyền nuôi con phải đảm bảo được năng lực tài chính để đảm bảo cho con của họ có cuộc sống ổn định, điều kiện sinh hoạt tốt nhất.
  • Điều kiện về tinh thần: Thời gian chăm sóc, giáo dưỡng, tình cảm, cũng như điều kiện về môi trường sinh sống, học tập, vui chơi giải trí. Yếu tố này thể hiện việc một bên cha hoặc mẹ sau khi ly hôn sẽ dành thời gian chăm sóc con, tạo môi trường phát triển, trưởng thành của con. Đảm bảo trao cho con tình thương và không có hành vi bạo hành, hay tiếp xúc với tệ nạn xã hội.

Theo đó, đôi bên có quyền thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con cái cũng như thống nhất về quyền của mỗi người với trẻ sau khi ly hôn; Trong trường hợp đàm phán không thành công, người muốn nuôi dưỡng cần chứng minh khả năng của mình phải đảm bảo được quyền lợi chính đáng của con theo điều kiện nêu trên.

Tuy nhiên cần lưu ý rằng, pháp luật ấn định trường hợp con dưới 36 tháng tuổi sẽ bàn giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Đối với trẻ từ 07 tuổi trở lên có quyền chọn người trực tiếp chăm sóc, nuôi nấng theo nguyện vọng của con.

3.2 Quyền lợi về mọi mặt của con:

Khi xem xét “quyền lợi về mọi mặt của con” quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 phải đánh giá khách quan, toàn diện các tiêu chí sau đây:

  • Điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột;
  • Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi;
  • Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ;
  • Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con;
  • Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con;
  • Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con;
  • Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ.

3.3 Lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên:

Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và khoản 3 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

  • Bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, mức độ trưởng thành để con có thể bày tỏ đúng và đầy đủ ý kiến của mình;
  • Không lấy ý kiến trước mặt cha, mẹ để tránh gây áp lực tâm lý cho con;
  • Không ép buộc, không gây áp lực, căng thẳng cho con.

3.4 Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con:

“Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con” quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là trường hợp người mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

Ví dụ: Trường hợp người mẹ bị đột quỵ và liệt nửa người, không còn khả năng đi lại thì Tòa án không giao con dưới 36 tháng tuổi cho người mẹ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

  • Có thu nhập mỗi tháng thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người mẹ đang cư trú và không có tài sản nào khác để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  • Người mẹ không có điều kiện về thời gian tối thiểu để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
  • Trường hợp điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người cha không tốt hơn điều kiện của người mẹ thì Tòa án quyết định giao con cho mẹ trực tiếp nuôi.

Nguồn: Vietjack –  Điều kiện giành quyền nuôi con sau khi ly hôn mới nhất 2025

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Tìm kiếm