Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định. Đồng nghĩa với việc, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không thể thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào như ký hợp đồng, trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ trên thị trường. Đây được xem như một trong những giải pháp giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và đáng cân nhắc nếu doanh nghiệp chưa muốn giải thể. Sau khi hết thời hạn, doanh nghiệp phải hoạt động trở lại nếu không phải làm thủ tục giải thể, chuyển nhượng.
Những lý do doanh nghiệp cần phải tạm ngừng kinh doanh:
Hiện nay, bên cạnh các công ty lớn nhỏ được thành lập mới cũng có nhiều tỷ lệ doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh. Vậy lý do nào mà các doanh nghiệp này phải tạm ngừng kinh doanh? Có thể điểm qua một vài lý do sau đây:
– Do dịch bệnh phát sinh, nền kinh tế biến động hay khủng hoảng kinh tế làm ảnh hương nghiêm trọng đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
– Do doanh nghiệp cần thay đổi cơ cấu nhân sự hay địa điểm kinh doanh cần tạm ngừng kinh doanh để thực hiện việc thay đổi đó
– Do quá trình kinh doanh gặp nhiều khó khăn, công việc kinh doanh của doanh nghiệp không tạo ra lợi nhuận
– Do doanh nghiệp muốn chuyển hướng sang những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mới. Doanh nghiệp muốn thực hiện tạm ngưng hoạt động sau đó tiến hành làm thủ tục chấm dứt hoạt động và sau đó có thể thành lập doanh nghiệp mới để nhằm tìm kiếm cơ hội kinh doanh với một ngành nghề, lĩnh vực khác có hiệu quả hơn.
Chính vì vậy, rất nhiều doanh nghiệp khi bước vào hoạt động kinh doanh nhận thấy hiệu quả kinh doanh thấp nên đưa ra giải pháp linh động là tạm ngừng kinh doanh để chuyển đổi phương thức kinh doanh hay tìm biện pháp khắc phục. Đây được coi là giải pháp, sự chuyển biến linh động trong việc thực hiện chuyển đổi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân trong cơ chế thị trường mới.
Trên đây chỉ là những lý do thường gặp nhất của các doanh nghiệp khi phải thực hiện hoạt động tạm ngừng kinh doanh.
Công ty nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh không?
Theo Khoản 3 Điều 206 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác”
Điều này có nghĩa là pháp luật không cấm việc doanh nghiệp đang nợ thuế thì không được phép tạm ngừng kinh doanh. Doanh nghiệp nợ thuế vẫn được phép tạm ngừng kinh doanh như doanh nghiệp bình thường và trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp phải tiếp tục hoàn thành việc thanh toán các khoản nợ này.
Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành thủ tục tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trong thời gian doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh vẫn phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm thanh toán các khoản nợ trước đó của công ty. Đồng thời quy định này cũng cho thấy doanh nghiệp nợ thuế được phép tạm ngừng kinh doanh.
Tuy nhiên trên thực tế, thì việc các doanh nghiệp nợ thuế thường sẽ không được phép tạm ngừng kinh doanh cho tới khi hoàn thành các nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế. Doanh nghiệp nên chủ động hoàn thành các nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước.
Thời hạn tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không quá một năm. Trước khi thời hạn tạm ngừng kết thúc, doanh nghiệp có thể gia hạn tạm ngừng, số lần gia hạn không hạn chế. Đây là điểm mới ưu việt nhất của Luật doanh nghiệp 2020 về tạm ngừng doanh nghiệp.