Căn cứ vào Điều 220 Luật Đất đai 2024, số 31/2024/QH15 , việc hợp thửa đất phải đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện sau:
1. Nguyên tắc, điều kiện chung để hợp thửa đất
– Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất.
– Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Việc hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi, được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có, bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý.
2. Điều kiện riêng khi hợp thửa đất có mục đích sử dụng khác nhau
Theo khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai 2024 , việc hợp các thửa đất phải bảo đảm có cùng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất, trừ hai trường hợp sau:
– Hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với nhau.
– Hợp thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với thửa đất ở.
Như vậy:
Nếu bạn muốn hợp thửa đất ở (500m²) của mình với thửa đất nông nghiệp (300m²) của hàng xóm, bạn chỉ được hợp thửa nếu:
Hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với nhau (tức là hai thửa đất này phải liền kề và có thể hợp thành một thửa đất có cả đất ở và đất nông nghiệp).
Hoặc hợp thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với thửa đất ở (tức là một thửa đã có cả đất ở và đất khác, thửa còn lại là đất ở).
Nếu hai thửa đất hoàn toàn tách biệt về mục đích sử dụng (một thửa chỉ là đất ở, một thửa chỉ là đất nông nghiệp), không thuộc hai trường hợp ngoại lệ nêu trên thì không được hợp thửa. Khi đó, bạn cần thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất để thống nhất mục đích sử dụng trước khi hợp thửa.
3. Lưu ý khi thực hiện thủ tục hợp thửa
– Nếu hợp thửa được (thuộc trường hợp ngoại lệ nêu trên), sau khi hợp thửa, thửa đất mới sẽ ghi nhận cả hai loại mục đích sử dụng (đất ở và đất nông nghiệp) trên cùng một thửa đất.
– Nếu không thuộc trường hợp ngoại lệ, bạn cần chuyển mục đích sử dụng đất để các thửa đất có cùng mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, hình thức trả tiền thuê đất trước khi hợp thửa.
– Khi hợp thửa, phải bảo đảm diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với từng loại đất.
– Thủ tục hợp thửa đất được quy định chi tiết tại Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024, bao gồm:
- Nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ (Bộ phận Một cửa, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai).
- Hồ sơ gồm: Đơn đề nghị hợp thửa đất (theo mẫu), bản vẽ hợp thửa đất, Giấy chứng nhận đã cấp (hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu), các văn bản liên quan (nếu có).
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra điều kiện hợp thửa, xác nhận đủ điều kiện, thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận mới cho thửa đất sau khi hợp thửa.
4. Căn cứ pháp lý
– Điều 220 Luật Đất đai 2024, số 31/2024/QH15 (có hiệu lực từ 01/08/2024)
– Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/08/2024)
Tóm lại:
– Bạn chỉ được hợp thửa đất ở với đất nông nghiệp nếu hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với nhau, hoặc hợp thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với thửa đất ở.
– Nếu muốn hợp thửa thành một thửa chỉ có một loại mục đích sử dụng, phải chuyển mục đích sử dụng đất trước khi hợp thửa.
– Khi thực hiện thủ tục hợp thửa, cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bảo đảm các điều kiện về diện tích tối thiểu, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, không tranh chấp, không bị kê biên, có lối đi, kết nối hạ tầng…
– Nếu bạn cần hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hợp thửa tại địa phương cụ thể, vui lòng cung cấp thêm thông tin để được hỗ trợ tốt nhất.