Hành vi môi giới hối lộ bị xử lý thế nào

Mục lục bài viết

Môi giới hối lộ là hành vi làm trung gian dàn xếp việc đưa và nhận hối lộ giữa các bên, nhằm trục lợi cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của người khác. Theo Điều 365 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hành vi này bị xử lý hình sự với các khung hình phạt cụ thể tùy theo giá trị hối lộ và tính chất vi phạm.  Nếu người môi giới hối lộ chủ động khai báo trước khi bị phát giác, có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Hành vi môi giới hối lộ bị xử lý thế nào mới nhất 2025?

Căn cứ vào Điều 365 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội môi giới hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp sau đây:

  • [1] Người có hành vi môi giới hối lộ mà của hối lộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    • Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
    • Lợi ích phi vật chất.
  • [2] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    • Có tổ chức;
    • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
    • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
    • Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
    • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    • Phạm tội 02 lần trở lên;
    • Của hối lộ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
  • [3] Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • [4] Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.
  • Đồng thời, Người phạm tội môi giới hối lộ còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

Lưu ý: Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự

Mức xử lý Tội đưa hối lộ theo Bộ luật Hình sự 

Đưa hối lộ có thể được hiểu là hành vi trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

Theo Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội đưa hối lộ có 04 khung hình phạt sau:

  • Khung 1: Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    • Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
    • Lợi ích phi vật chất.
  • Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    • Có tổ chức;
    • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
    • Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
    • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    • Phạm tội 02 lần trở lên;
    • Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
  • Khung 3: Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
  • Khung 4: Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Như vậy, tội đưa hối lộ theo quy định của pháp luật hiện hành có 04 khung hình phạt với mức phạt cao nhất là 20 năm tù.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

  • Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015.
  • Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
  • Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Tội nhận hối lộ xử lý thế nào theo Bộ luật Hình sự

Theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội nhận hối lộ như sau:

  • Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    • Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
    • Lợi ích phi vật chất.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
    • Có tổ chức;
    • Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
    • Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
    • Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
    • Phạm tội 02 lần trở lên;
    • Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
    • Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
    • Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
    • Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
    • Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
    • Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
  • Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  • Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định nêu trên.

Theo đó, người nào nhận hối lộ có thể bị xử lý hình sự với mức cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình. Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hành vi môi giới hối lộ bị xử lý thế nào mới nhất 2025?
Hành vi môi giới hối lộ bị xử lý thế nào ?

Tội nhận hối lộ có được hưởng án treo không?

Căn cứ theo Điều 65  Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Điều 65. Án treo

1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Như vậy người phạm tội nhận hối lộ sẽ được hưởng án treo nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Người phạm tội nhận hối lộ bị xử phạt không quá 3 năm tù;
  • Có nhân thân tốt và có nhiều tình tiết giảm nhẹ;
  • Tòa án xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù.

Đồng thời, khi được hưởng án treo Tòa án sẽ ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019.

Người phạm tội đưa hối lộ có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?

Theo khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người phạm tội được hoãn chấp hành hình phạt tù trong các trường hợp sau:

  • Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
  • Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
  • Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

Lưu ý: Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56

Như vậy, người phạm tội đưa hối lộ được hoãn chấp hành hình phạt tù nếu thuộc một trong 04 trường hợp nêu trên.

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Tìm kiếm