Mua hàng kém chất lượng, kiện đòi bồi thường thế nào?

Mục lục bài viết

Hàng kém chất lượng là tên gọi thông thường của hàng giả, hàng nhái, hàng không đảm bảo về chất lượng được quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung bởi khoản 79 Điều 1 Luật sửa đổi năm 2022

Khởi kiện khi mua hàng kém chất lượng thế nào?

Dưới đây là chi tiết cách khởi kiện khi mua hàng kém chất lượng. Cụ thể:

2.1 Điều kiện kiện đòi thường khi mua hàng kém chất lượng

Khoản 6 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nêu rõ:

6. Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hoá, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết.

Do vậy, khi mua phải hàng hoá kém chất lượng, không đảm bảo đúng chất lượng, tính năng, công dụng, số lượng, giá cả hoặc nội dung đã được công bố, quảng cáo, cam kết hoặc niêm yết thì hoàn toàn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Tuy nhiên, trước khi khởi kiện, người mua có thể thương lượng với người bán để thực hiện hoà giải và hai bên tự thoả thuận về mức độ bồi thường cho nhau.

2.2 Hồ sơ cần chuẩn bị

– Đơn khởi kiện trong đó ghi rõ hành vi vi phạm của người bán. Đồng thời, nêu rõ yêu cầu bồi thường thiệt hại của mình.

– Các tài liệu liên quan đến việc mua bán sản phẩm, hàng hoá của mình: Hoá đơn mua bán hàng hoá, phiếu thu tiền, chuyển khoản… về việc mua bán hàng hoá.

– Tài liệu chứng minh thiệt hại và sản phẩm là hàng kém chất lượng: Hình ảnh hoặc video mô tả chi tiết sản phẩm kém chất lượng; phiếu khám hoặc chẩn đoán của bệnh viện, cơ sở y tế cùng đơn thuốc, viện phí… nếu hàng hoá ảnh hưởng đến sức khoẻ của mình; hoá đơn sửa chữa… nếu cần phải đi sửa lại hàng hoá…

– Giấy tờ chứng minh nhân thân: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, giấy xác nhận cư trú…

Thẩm quyền giải quyết

Căn cứ Điều 26, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng với trường hợp khởi kiện khi mua hàng kém chất lượng là Toà án nhân dân cấp huyện nơi người bán cư trú, làm việc.

Thời hạn giải quyết

Để giải quyết thủ tục khởi kiện khi mua hàng kém chất lượng, cần thực hiện các công việc sau đây:

– Chuẩn bị xét xử: Thời gian thực hiện công việc này là khoảng 04 tháng hoặc có thể gia hạn thêm 02 tháng nếu vụ án phức tạp.

– Toà án đưa vụ án ra xét xử: Thời hạn là 01 tháng kể từ ngày có quyết định, Toà án sẽ mở phiên toà giải quyết.

Ngoài ra, nếu có cách yếu tố khiến phiên toà bị hoãn, tạm ngừng thì thời gian này là không quá 01 tháng kể từ ngày có các quyết định này.

Do đó, thông thường, thời gian giải quyết vụ án khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại là khoảng 06 tháng; nếu có tình tiết phức tạp hơn thì có thể kéo dài không quá 07 tháng.

Khởi kiện khi mua hàng kém chất lượng như thế nào?
Khởi kiện khi mua hàng kém chất lượng như thế nào? (Ảnh minh hoạ)

Bán hàng kém chất lượng, bị phạt thế nào?

Phạt hành chính

Căn cứ Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP.

STTHành viMức phạt
Giả giá trị sử dụng, công dụng (Điều 9)
1– Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị dưới 03 triệu đồng hoặc- Thu lợi bất hợp pháp dưới 05 triệu đồng01 – 03 triệu đồng
2– Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 03 – dưới 05 triệu đồng hoặc- Thu lợi bất hợp pháp từ 05 – dưới 10 triệu đồng03 – 05 triệu đồng
3– Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 05 – dưới 10 triệu đồng hoặc- Thu lợi bất hợp pháp từ 10 -dưới 20 triệu đồng05 – 10 triệu đồng
4– Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 10 – dưới 20 triệu đồng hoặc- Thu lợi bất hợp pháp từ 20 – dưới 30 triệu đồng10 – 30 triệu đồng
5– Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 20 – dưới 30 triệu đồng hoặc- Thu lợi bất hợp pháp từ 30 -dưới 50 triệu đồng30 – 50 triệu đồng
6– Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên hoặc- Thu lợi bất hợp pháp từ 50 triệu đồng trở lên50 – 70 triệu đồng
Giả mạo nhãn/bao bì hàng hoá (Điều 11)
1– Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị dưới 03 triệu đồng hoặc- Thu lợi bất hợp pháp dưới 05 triệu đồng01 – 03 triệu đồng
2– Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 03 – dưới 05 triệu đồng hoặc- Thu lợi bất hợp pháp từ 05 – dưới 10 triệu đồng03 – 05 triệu đồng
3– Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 05 – dưới 10 triệu đồng hoặc- Thu lợi bất hợp pháp từ 10 -dưới 20 triệu đồng05 – 10 triệu đồng
4– Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 10 – dưới 20 triệu đồng hoặc- Thu lợi bất hợp pháp từ 20 – dưới 30 triệu đồng10 – 20 triệu đồng
5– Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 20 – dưới 30 triệu đồng hoặc- Thu lợi bất hợp pháp từ 30 -dưới 50 triệu đồng20 – 30 triệu đồng
6– Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên hoặc- Thu lợi bất hợp pháp từ 50 triệu đồng trở lên30 – 50 triệu đồng

3.2 Chịu trách nhiệm hình sự

Ngoài bị xử phạt hành chính, việc buôn bán hàng giả còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017.

Cụ thể:

KhungMức phạtHành vi
1– 01 – 05 năm,hoặc- Phạt tiền từ 100 triệu – 01 tỷ đồng– Hàng giả tương đương hàng thật hoặc giá trị của hàng giả từ 30 – dưới 150 triệu đồng hoặc dưới 30 triệu đồng nhưng đã bị phạt hành chính hoặc chưa được xoá án tích mà tiếp tục vi phạm- Gây thương tích/tổn hại sức khoẻ từ 31% – 60%- Thu lợi bất chính từ 50 – dưới 100 triệu đồng- Gây thiệt hại về tài sản từ 100 – dưới 500 triệu đồng.
205 – 10 năm– Có tổ chức.- Có tính chất chuyên nghiệp.- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.- Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa trị giá từ 150 – dưới 500 triệu đồng.- Thu lợi bất chính từ 100 – dưới 500 triệu đồng.- Làm chết người.- Gây thương tích/tổn hại sức khoẻ từ 61% trở lên.- Gây thương tích/tổn hại sức khoẻ cho hai người mà tổng tỷ lệ từ 61% – 121%.- Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng – dưới 1,5 tỷ đồng.- Buôn bán qua biên giới.- Tái phạm nguy hiểm.
307 – 15 năm– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.- Thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên.- Làm chết 02 người trở lên.- Gây thương tích/tổn hại sức khoẻ cho hai người mà tổng tỷ lệ từ 121% trở lên.- Gây thiệt hại về tài sản từ 1,5 tỷ đồng trở lên.

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Tìm kiếm