Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, tội giết người được quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015. Một trong những yếu tố quan trọng để xác định trách nhiệm hình sự trong tội danh này là lỗi của người phạm tội, bao gồm lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp. Lỗi cố ý gián tiếp xảy ra khi người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra .
Thế nào là lỗi cố ý gián tiếp trong tội giết người theo BLHS mới nhất ?
Lỗi cố ý gián tiếp là một trong những yếu tố được xác định trong Mặt chủ quan của tội giết người. Trong đó, cố ý gián tiếp giết người là hành vi người phạm tội nhận rõ được hành vi của mình là nguy hiểm và có thể làm chết người. Nhưng người phạm tội cho rằng hành vi không thể xảy ra và vẫn tiếp tục thực hiện hành vi nguy hiểm đất và hậu quả là dẫn đến chết người.
Hiện nay, pháp luật quy định có hai lỗi cố ý bao gồm:
- Cố ý có dự mưu là trường hợp người phạm tội đã có sự suy nghĩ, cân nhắc kỹ trước khi thực hiện hành vi có tính gây thiệt hại cho xã hội.
- Cố ý đột xuất là trường hợp người phạm tội vừa có ý định phạm tội đã thực hiện ngay ý định đó, chưa kịp có sự cân nhắc kĩ.
Mục đích của hành vi phạm tội này được quy định là: Tội cố ý gián tiếp giết người không nhằm mục đích tước đoạt mạng sống của người khác.
Đối với yếu tố lỗi của Tội giết người được xác định: Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Trong trường hợp một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là có tính nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra thì được xác định là lỗi cố ý trực tiếp. Trong trường hợp một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra thì được xác định là lỗi cố ý gián tiếp.
Đối với trường hợp người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có khả năng làm chết người mà vẫn có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra muốn sao cũng được, nếu hậu quả là gây thương tích thì định tội cố ý gây thương tích, nếu hậu quả là chết người thì người phạm tội phạm vào tội giết người.
Đối với hành vi cố ý gián tiếp giết người thì có thể bị áp dụng hình phạt như thế sẽ tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi này gây ra. Tuy nhiên, hành vi cố ý gián tiếp giết người cũng sẽ phải căn cứ vào Tội giết người tại Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 để xem xét hình phạt thích đáng. Theo đó, người phạm tội giết người với lỗi cố ý gián tiếp có thể bị áp dụng một trong các hình thức như sau:
- Phạt tù có thời hạn, trong đó thời hạn cao nhất là 20 năm tù;
- Tù chung thân;
- Tử hình.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm
Tội giết người xử lý hình sự ra sao theo BLHS mới nhất 2025?
Căn cứ quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội giết người bị xử lý như sau:
- Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- Giết 02 người trở lên;
- Giết người dưới 16 tuổi;
- Giết phụ nữ mà biết là có thai;
- Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
- Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
- Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
- Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
- Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
- Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
- Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
- Thuê giết người hoặc giết người thuê;
- Có tính chất côn đồ;
- Có tổ chức;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Vì động cơ đê hèn.
- Trường hợp phạm tội không thuộc các trường hợp nêu trên, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Lưu ý: Đối với tội giết người, trường hợp người chuẩn bị phạm tội vẫn được xem là có tội và có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Người phạm tội giết người chưa đạt bị phạt tù bao nhiêu năm?
Theo Điều 15 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
- Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
- Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Căn cứ theo Điều 57 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt như sau:
“Điều 57. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.
3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.”
Như vậy, hình phạt đối với người phạm tội giết người chưa đạt tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng, cụ thể như sau:
- Người phạm tội giết người chưa đạt nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm.
- Người phạm tội giết người chưa đạt nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Tuy nhiên, căn cứ tiếp theo tại Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người dưới 18 tuổi giết người thì hình phạt tù được xác định như sau:
- Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội giết người thì hình phạt tù áp dụng không quá 18 năm nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình và không quá ba phần tư mức phạt tù có thời hạn mà điều luật quy định.
- Từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội giết người thì hình phạt tù áp dụng không quá 12 năm nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình và không quá một phần hai mức phạt tù có thời hạn mà điều luật quy định.
Lưu ý: Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 bị bãi bỏ bởi điểm a khoản 1 Điều 177 Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 có hiệu lực từ 01/01/2026.