Hot line luật gia

Mục lục bài viết

Phân chia tài sản sau ly hôn là một trong những bước quan trọng mà các cặp vợ chồng phải đối mặt khi quyết định chấm dứt mối quan hệ hôn nhân. Quá trình này không chỉ liên quan đến việc xác định tài sản chung và tài sản riêng, mà còn bao gồm cả việc thỏa thuận về các nghĩa vụ tài chính khác.

1. Phân chia tài sản sau ly hôn là gì?

Theo quy định của pháp luật, việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn có thể được thực hiện thông qua thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án. Thỏa thuận giữa các bên là hình thức giải quyết được khuyến khích, tuy nhiên, trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, các bên có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết.

Xem thêm>>>Trích lục bản án ly hôn là gì? Thủ tục trích lục bản án ly hôn mới nhất

2. Nguyên tắc phân chia tài sản sau ly hôn được quy định như thế nào?

Việc phân chia tài sản sau ly hôn được quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, bao gồm ba nguyên tắc chính:

Nguyên tắc chia đôi:

  • Theo Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, nhưng cần xem xét các yếu tố sau:
    • Hoàn cảnh chung của gia đình và tình hình của từng bên;
    • Công sức của mỗi bên trong việc tạo dựng, duy trì và phát triển tài sản chung, trong đó lao động của cả hai trong gia đình được coi là lao động có thu nhập;
    • Bảo vệ lợi ích tối đa của cả hai bên trong sản xuất, kinh doanh, để mỗi người đều có điều kiện tiếp tục tạo ra thu nhập;
    • Sai sót của mỗi bên có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.

Nguyên tắc chia đôi có thể hiểu đơn giản là mỗi bên sẽ nhận được một nửa (½) giá trị tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định, một số yếu tố như hoàn cảnh cá nhân, công sức lao động, và sai sót có thể ảnh hưởng đến kết quả phân chia. Do đó, không phải lúc nào cũng thực hiện chia đôi 50/50; trong một số trường hợp, tỷ lệ chia có thể là 70:30 hoặc 80:20 và vẫn được coi là hợp pháp.

Nguyễn tắc chia phân tài sản chung bằng hiện vật:

  • Theo nguyên tắc này, pháp luật sẽ ưu tiên chia tài sản hiện vật trước. Nếu không thể chia theo hiện vật, sẽ tiến hành định giá để phân chia bằng tiền. Bên nhận tài sản hiện vật sẽ có trách nhiệm thanh toán số tiền chênh lệch cho bên còn lại.

Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó:

  • Tài sản riêng của mỗi người sẽ thuộc về họ, trừ khi có tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Nếu có sự pha trộn giữa tài sản chung và riêng trong quá trình phân chia, bên không nhận tài sản sẽ được bồi thường giá trị mà mình đã đóng góp để tạo lập khối tài sản đó.

3. Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng?

Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng
Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng

Theo quy định tại Điều 33, 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc xác định tài sản chung và tài sản riêng như sau:

3.1 Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng

Tài sản riêng của vợ chồng được bao gồm các tài sản:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn: Căn cứ vào ngày đăng ký kết hôn nếu tài sản đó có trước ngày đó thì về nguyên tắc nó là tài sản riêng của bên đứng tên quyền sở hữu tài sản đó.
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân: Căn cứ vào hình thức được thừa kế RIÊNG, tặng cho RIÊNG để xác định tài sản riêng.
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng (theo các Điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014).
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

3.2 Cách xác định tài sản chung của vợ chồng

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản chung vợ chồng được quy định như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Căn cứ quy định trên, có thể thấy tài sản chung vợ chồng gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ khi phát sinh từ tài sản riêng sau khi đã chia;
  • Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Trong đó, tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • Ngoài ra, theo quy định của Luật HN&GĐ, về chế độ tài sản chung vợ chồng, pháp luật tôn trọng thỏa thuận của các cặp vợ chồng. Do đó, việc phân chia tài sản vợ chồng có thể được thực hiện trong thời kỳ hôn nhân, ngay tại thời điểm ly hôn hoặc sau khi ly hôn tùy thỏa thuận.

Nguồn: Vietjack.me – Hướng dẫn chi tiết cách chia tài sản sau ly hôn mới nhất 2025

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Tìm kiếm