Người mua hóa đơn VAT trái phép bị phạt như thế nào?

Mục lục bài viết

Người mua hóa đơn VAT trái phép đang là đối tượng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận thuế và bảo vệ môi trường kinh doanh minh bạch. Năm 2025, các mức xử phạt dành cho người mua hóa đơn VAT trái phép được quy định rõ ràng và ngày càng nghiêm khắc hơn để răn đe. Việc nắm bắt những quy định này giúp cá nhân và doanh nghiệp chủ động tuân thủ và tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.

Người mua hóa đơn VAT trái phép bị phạt như thế nào?

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi cho, bán hóa đơn như sau:

  • Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng đối với hành vi:
    • Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành;
    • Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác.
  • Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ các hành vi ở trên.

Mức xử phạt mua bán hóa đơn đỏ lên đến 50 triệu đồng mới nhất 2025?

Việc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn thực hiện theo các quy định liên quan tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021), cụ thể:

  • Thứ nhất, đối với hành vi cho, bán hóa đơn sẽ bị xử phạt theo Điều 22 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 với mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy hóa đơn, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.
  • Thứ hai, đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn sẽ bị xử phạt theo Điều 4, Điều 28 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (trừ trường hợp hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn làm tăng số tiền thuế phải nộp, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn bị xử phạt về thuế theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định này). Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.

Tội mua bán hóa đơn phạt tù đến 5 năm mới nhất 2025?

Tội mua bán trái phép hóa đơn có thể bị phạt tù với mức thấp nhất là 06 tháng và cao nhất là 05 năm.

Căn cứ Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi bởi điểm k khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội mua bán trái phép hóa đơn như sau:

Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước

………………………

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;

đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

..

Theo đó, tùy vào tính chất, mức độ vi phạm, người phạm tội mua bán trái phép hóa đơn có thể bị phạt tù với mức thấp nhất là 06 tháng và cao nhất là 05 năm.

Hành vi mua bán hóa đơn dưới 50 phôi có bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật không?

Hành vi mua bán hóa đơn cấu thành tội mua bán trái phép hóa đơn theo Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì hành vi mua bán hóa đơn phải đạt số lượng từ 50 đến 100 phôi, chứng từ ghi nội dung từ 10 đến 30 số và việc thu lợi bất chính từ hành vi mua bán hóa đơn VAT từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng. Khi ấy thì đối tượng mua bán hóa đơn VAT mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, phòng ban ở công ty bạn mua hóa đơn dạng phôi là 30 hóa đơn với tổng giá trị chênh lệch là 5 triệu đồng thì chưa đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bộ phận này hoàn toàn sẽ chịu xử lý theo nội quy của công ty bạn đề ra.

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Tìm kiếm