1. Nơi đăng ký khai sinh có phải là nơi sinh không?
Nơi đăng ký khai sinh không nhất thiết phải là nơi sinh của trẻ. Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014, việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ.
- Nơi cư trú được hiểu là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của cha hoặc mẹ, không phụ thuộc vào nơi sinh của trẻ.
- Điều này có nghĩa là nếu trẻ được sinh ở một địa phương khác (ví dụ: tại bệnh viện hoặc cơ sở y tế ở một tỉnh khác), cha mẹ vẫn có thể thực hiện đăng ký khai sinh tại nơi mình đang cư trú (nơi thường trú hoặc nơi tạm trú).
2. Đăng ký khai sinh cho con ở nơi tạm trú được không?
Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014, việc đăng ký khai sinh cho trẻ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Điều này có nghĩa là cha mẹ có thể đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp xã thuộc nơi cư trú của mình.
Ngoài ra, Điều 11 Luật Cư trú năm 2020 quy định cụ thể về nơi cư trú của công dân như sau:
- Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú.
- Nếu không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú, nơi cư trú sẽ là nơi ở hiện tại, được xác định theo khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Như vậy, nơi cư trú của công dân bao gồm cả nơi thường trú và nơi tạm trú. Do đó, cha mẹ có thể thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con tại nơi tạm trú của mình.
3. Có bắt buộc cả cha và mẹ cùng thực đăng ký khai sinh cho con không?
Theo quy định của pháp luật, việc đăng ký khai sinh cho con không bắt buộc cả cha và mẹ cùng thực hiện. Theo Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014, người có trách nhiệm thực hiện đăng ký khai sinh bao gồm:
- Cha hoặc mẹ của trẻ.
- Nếu cha mẹ không thể trực tiếp thực hiện, thì ông, bà hoặc người thân thích khác cũng có thể làm thay.
Điều này có nghĩa rằng chỉ cần một trong hai người (cha hoặc mẹ) đứng ra đăng ký khai sinh cho con là đủ. Trong trường hợp cả cha và mẹ đều không thể thực hiện, người thân khác trong gia đình có thể thay mặt đăng ký.
Nguồn: Thư viện pháp luật