Năm 2025, với những cập nhật mới nhất trong pháp luật dân sự, quy định về hàng thừa kế thứ nhất đã được làm rõ hơn, đảm bảo quyền lợi của những người thừa kế chính. Vậy hàng thừa kế thứ nhất là gì và gồm những ai? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về đối tượng và quy trình liên quan đến hàng thừa kế ưu tiên này.
1. Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai?
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự các hàng thừa kế như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất: Bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Đây là hàng thừa kế ưu tiên được chia di sản đầu tiên trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.
- Hàng thừa kế thứ hai: Bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, hoặc bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba: Bao gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội hoặc cụ ngoại.
Các nguyên tắc thừa kế theo pháp luật
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Người thuộc hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước, hoặc những người ở hàng thừa kế trước không có quyền thừa kế, bị truất quyền thừa kế, hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, hàng thừa kế thứ nhất được coi là hàng ưu tiên trong việc phân chia di sản theo pháp luật, đảm bảo quyền lợi của những người thân thiết nhất với người để lại di sản.
Lưu ý: Tất cả những người trong cùng một hàng thừa kế đều được hưởng phần di sản ngang bằng nhau theo quy định pháp luật.

2. Những trường hợp nào áp dụng thừa kế theo pháp luật?
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
2.1. Thừa kế theo pháp luật trong trường hợp chung
- Không có di chúc.
- Di chúc không hợp pháp.
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.
- Cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.
- Người được chỉ định làm thừa kế trong di chúc không có quyền thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.
2.2. Thừa kế theo pháp luật đối với các phần di sản cụ thể
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
- Phần di sản liên quan đến nội dung di chúc không có hiệu lực pháp luật.
- Phần di sản của người thừa kế theo di chúc nhưng:
- Không có quyền hưởng di sản.
- Từ chối nhận di sản.
- Chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.
- Cơ quan, tổ chức được hưởng di sản nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, thừa kế theo pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc phân chia di sản, đặc biệt là trong những tình huống không có di chúc hợp lệ hoặc di chúc không thể thực hiện được. Việc này đảm bảo di sản được chia một cách công bằng và hợp pháp.
Nguồn: Thư viện pháp luật – Tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Khi ly hôn việc chia tài sản này được quy định như thế nào?