Khi thực hiện giao dịch mua bán chung cư, việc sang tên sổ đỏ là bước bắt buộc để chuyển nhượng quyền sở hữu hợp pháp. Tuy nhiên, một trong những câu hỏi thường gặp là bên nào sẽ chịu trách nhiệm nộp các khoản phí sang tên sổ đỏ?
Phí sang tên sổ đỏ bên nào chịu theo quy định?
Việc bên nào chịu các chi phí khi sang tên sổ đỏ phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên. Thông thường, người bán sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất (vì thuế này tính trên thu nhập của người bán), còn người mua sẽ trả phí trước bạ và lệ phí cấp sổ mới.
Tuy nhiên, người mua và người bán có thể thỏa thuận với nhau về việc chia sẻ các khoản phí này, tùy thuộc vào giá bán, vị thế mua-bán, và sự thuận lợi cho cả hai bên. Các khoản phí nên được ghi rõ trong hợp đồng chuyển nhượng để tránh những tranh chấp không đáng có.
Xem thêm>>>Thủ tục và lệ phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Những loại phí, lệ phí phải nộp khi sang tên
Hiện nay khi sang tên sổ đỏ, có thể phải nộp những khoản chi phí sau đây:

Lệ phí trước bạ
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ.
Theo đó, khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%.
Phí thẩm định hồ sơ
Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 106/2021/TT-BTC) quy định như sau:
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.
Lệ phí cấp sổ đỏ
Tại điểm đ khoản 2 Điều Điều 5 Thông tư 85/2015/TT-BTC thì lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
Phí công chứng
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
Nguồn: Luật Việt Nam – Toàn bộ chi phí sang tên Sổ đỏ năm 2025